Đến tháng 7, 2010, dân số Nhật Bản hiện nay lên tới gần 127 triệu người, xếp hàng thứ 10 trên thế giới, phần lớn là đồng nhất về ngôn ngữ và văn hóa ngoại trừ thiểu số những công nhân nước ngoài, Zainichi Hàn Quốc, Zainichi Trung Quốc, người Philippines, người Nhật gốc Brasil. Tộc người chủ yếu là người Yamato cùng với các nhóm dân tộc thiểu số như người Ainu hay Ryukyu.
Dân cư Nhật Bản phân bố không đồng đều trong cả nước. Dân cư tập trung đông nhất ở Vành đai Thái Bình Dương. Có một số lý do giải thích tại sao mật độ dân cư ở Nhật Bản lại quá chênh lệch như vậy. Chỉ có 15% đất đai phù hợp cho việc xây dựng, vì vậy các khu dân cư chỉ giới hạn trong những khu vực tương đối nhỏ hẹp. Đất nông nghiệp cũng thiếu, do đó việc canh tác tập trung ở một vài đồng bằng ven biển. Ngoài ra, khí hậu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phân bố dân cư, vì miền Đông và miền Nam ấm áp và thích hợp cho việc định cư. Các miền này còn tiện lợi cho quan hệ thương mại với các nước khác trong vùng Thái Bình Dương và vì vậy cũng là các vùng công nghiệp nổi tiếng.
Xét về mặt xã hội, có xu hướng cha mẹ già ở lại nông thôn, còn con cái sau khi tốt nghiệp trung học, liền bỏ ra thành thị làm công nhân. Sự kiện này chia rẽ nơi cư trú của cha mẹ và con cái, và làm tan rã hạt nhân gia đình truyền thống. Dân cư ở nông thôn của Nhật ngày càng trở thành già nua, đồng thời kiêm thêm nghề khác. Trong khi đó ở thành thị, do nếp sống công nghiệp hóa cao độ, kết cấu gia đình ngày càng trở nên lỏng lẻo, quan hệ giữa các thành viên gia đình trở nên nhạt nhòa. Dân cư thành thị Nhật bị ví là "động vật kinh tế", chỉ những con người hy sinh mọi niềm vui thú để chạy đua kiếm tiền đến mức gần như điên cuồng. Xã hội Nhật ngày càng có sự phân hóa sâu sắc về tuổi tác, văn hóa giữa thành thị và nông thôn.
Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới, trung bình là 81,25 tuổi cho năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão hóa do hậu quả của sự bùng nổ dân số sau Thế chiến thứ hai. Năm 2004, 19,5% dân số Nhật trên 65 tuổi.
Biểu đồ tuổi thọ dân số Nhật Bản
Thống kê hiện tại (2004)
Đơn vị: nghìn người
Biểu đồ tuổi thọ dân số Nhật Bản
Thống kê hiện tại (2004)
Theo giới tính (Đơn vị: nghìn người)
Thay đổi dân số đã tạo ra các vấn đề xã hội, đặc biệt là sự suy giảm lực lượng lao động đồng thời gia tăng chi phí cho phúc lợi xã hội như vấn đề lương hưu. Do các vấn đề kinh tế và xã hội, nhiều người trẻ Nhật Bản hiện có xu hướng không kết hôn hoặc sinh con khi trưởng thành, khiến tỉ suất sinh đẻ đang giảm mạnh. Dân số nước Nhật Bản dự tính sẽ giảm xuống còn 100 triệu người vào năm 2050 và 64 triệu người vào năm 2100. Chính quyền và các nhà hoạch định dân số đang đau đầu để giải quyết vấn đề này.
Nhập cư và gia tăng khuyến khích sinh đẻ đang được xem là giải pháp để cung cấp lực lượng lao động cho sự lão hóa của dân số nhằm duy trì sự phát triển của nền kinh tế khổng lồ lớn thứ hai trên thế giới.
Khoảng 84% đến 96% dân số Nhật theo cả đạo Thần đạo và Phật giáo Đại thừa . Phật giáo, Đạo giáo và Nho giáo từ Trung Quốc cũng có ảnh hưởng đến niềm tin và tín ngưỡng của người Nhật. Có 1 triệu người Nhật theo Đạo cơ đốc. Thêm vào đó, từ giữa thế kỷ 19, rất nhiều đạo giáo đã xuất hiện ở Nhật Bản như Shinshukyo và Tenrikyo: các tôn giáo này chiếm khoảng 3% dân số Nhật Bản.
99% dân số nói tiếng Nhật . Đây là loại ngôn ngữ kết dính được phân biệt bởi một hệ thống các từ ngữ lễ giáo phản ánh xã hội tôn ti và trọng đạo đức của Nhật Bản, với các dạng động từ và từ vựng biểu hiện tính cách của người nói và người nghe. Tiếng Nhật đã vay mượn một lượng lớn từ vựng trong tiếng Hán và cả tiếng Anh (từ sau Thế chiến thứ hai). Hệ thống chữ viết sử dụng chữ Hán và hai loại chữ Kana (bảng âm tiết dựa trên chữ tiếng Hán, giống như ký tự Latin) và chữ số Ả Rập. Tiếng Ryūkyūan, một phần của hệ ngôn ngữ Nhật được nói phần lớn ở Okinawa chỉ có số ít người học ngôn ngữ này. Tiếng Ainu chỉ được sử dụng bởi một số ít người già bản địa còn sống tại Hokkaidō . Phần lớn các trường công và tư ở Nhật đều buộc học sinh phải học cả tiếng Nhật và tiếng Anh.
Thứ | Đô thị | Khu hành chính | Dân số | Thứ | Đô thị | Khu hành chính | Dân số | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đặc biệt khu Tokyo | Đô Tokyo | 8.483.050 | 11 | Hiroshima | Huyện Hiroshima | 1.159.391 | |||
2 | Yokohama |
Huyện Kanagawa |
3.579.133 | 12 | Sendai | Huyện Miyagi | 1.028.214 | |||
3 | Osaka | Phủ Osaka | 2.628.776 | 13 | Kitakyushu | Huyện Fukuoka | 993.483 | |||
4 | Nagoya | Huyện Aichi | 2.215.031 | 14 | Chiba | Huyện Chiba | 924.353 | |||
5 | Sappolo | Đạo Hokkai | 1.880.875 | 15 | Sakai | Phủ Osaka | 835.333 | |||
6 | Kobe | Huyện Hyogo | 1.525.389 | 16 | Niigata | Huyện Niigata | 813.847 | |||
7 | Kyoto | Phủ Kyoto | 1.474.764 | 17 | Hamamatsu | Huyện Shizuoka | 804.067 | |||
8 | Fukuoka | Huyện Fukuoka | 1.400.621 | 18 | Shizuoka | Huyện Shizuoka | 710.944 | |||
9 | Kawasaky | Huyện Kanasaky | 1.327.009 | 19 | Sagamihara | Huyện Kanagawa | 701.568 | |||
10 | Saitama | huyện Saitama | 1.176.269 | 20 | Okayama | Huyện Okayama | 696.172 | |||
Theo số liệu điều tra dân số năm 2005
|